Mẫu giấy ủy quyển để vay vốn như thế nào ?

Khách hàng: “Cha mẹ tôi muốn thế chấp mảnh đất để vay vốn ngân hàng, nhưng ngân hàng yêu cầu phải có giấy ủy quyền của tôi và anh trai tôi. Cả tôi và anh trai đều làm xa nhà. Vậy tôi phải viết giấy ủy quyền thế nào. Và phải công chứng giấy ủy quyền ở đâu. Nếu có mẫu giấy ủy quyền thì cho tôi xin.”

Khách hàng: “Cha mẹ tôi muốn thế chấp mảnh đất để vay vốn ngân hàng, nhưng ngân hàng yêu cầu phải có giấy ủy quyền của tôi và anh trai tôi. Cả tôi và anh trai đều làm xa nhà. Vậy tôi phải viết giấy ủy quyền thế nào. Và phải công chứng giấy ủy quyền ở đâu. Nếu có mẫu giấy ủy quyền thì cho tôi xin.

[external_link_head]

Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý cần được sử dụng:

– Bộ luật dân sự 2015;

– Luật công chứng 2014.

1. Khái niệm ủy quyền

Căn cứ theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “ủy quyền là là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. 

Ủy quyền, trong ngôn ngữ phổ thông được hiểu là “giao cho người khác sử dụng một số quyền mà pháp luật đã giao cho mình”.[5] Với cách hiểu này, ủy quyền trước hết là mối quan hệ giữa 2 loại chủ thể: chủ thể có quyền năng được pháp luật quy định nhưng không tự mình (trực tiếp) thực hiện quyền năng đó mà giao cho người khác thực hiện. Chủ thể có quyền năng ban đầu này còn gọi là chủ thể ủy quyền. Chủ thể tiếp nhận quyền năng được giao đó còn gọi là chủ thể (bên) được ủy quyền. Phần quyền năng được ủy quyền được gọi là phạm vi ủy quyền, bao gồm toàn bộ những công việc, những hành vi mà ban đầu vốn thuộc thẩm quyền của bên ủy quyền nhưng nay bên ủy quyền đã giao lại cho bên được ủy quyền thực hiện. Bên được ủy quyền này vốn dĩ ban đầu chưa có quyền năng mà quyền năng này được phát sinh từ hành vi ủy quyền của bên ủy quyền.

Tuy nhiên, khi nghiên cứu về quan hệ ủy quyền, cần lưu ý những đặc điểm rất quan trọng sau đây:

– Bên được ủy quyền thực hiện các hành vi trong phạm vi thẩm quyền đã được ủy thác/ủy nhiệm nhân danh bên ủy quyền chứ không phải nhân danh chính mình.

– Phạm vi ủy quyền là yếu tố đặc biệt quan trọng để xác định tính hợp pháp của hành vi do bên được ủy quyền thực hiện. Khi bên được ủy quyền thực hiện hành vi vượt ngoài phạm vi ủy quyền thì hành vi vượt quá ấy không được xem là hành vi thực hiện nhân danh của bên ủy quyền và bên ủy quyền không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vượt quá này.

– Ủy quyền không chỉ liên quan tới hai bên là bên ủy quyền và bên được ủy quyền mà thường liên quan tới bên thứ ba. Ủy quyền không chỉ là quan hệ giữa hai bên (bên ủy quyền và bên được ủy quyền) mà thường xuất hiện mối quan hệ với bên thứ ba. Khi đã thực hiện việc ủy quyền, bên ủy quyền không trực tiếp thực hiện các hành vi vốn thuộc quyền năng của mình mà trao việc thực hiện các hành vi ấy cho bên được ủy quyền. Hành vi của bên được ủy quyền trước bên thứ ba mà bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền và nhân danh bên ủy quyền về nguyên tắc được xem là hành vi của bên ủy quyền trước bên thứ ba.

– Bên ủy quyền phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của bên được ủy quyền thực hiện trước bên thứ ba trong phạm vi ủy quyền. Như phân tích ở trên, hành vi của bên được ủy quyền được thực hiện trong phạm vi ủy quyền và nhân danh bên ủy quyền thực hiện nên hành vi ấy nên hành vi ấy của bên được ủy quyền sẽ được xem là hành vi của bên ủy quyền. Chính vì thế, bên ủy quyền đương nhiên phải gánh chịu toàn bộ hệ quả pháp lý phát sinh từ hành vi của bên được ủy quyền.

– Quan hệ ủy quyền luôn hàm chứa trong mình nguy cơ xung đột lợi ích (hoặc xung đột quan điểm) giữa hai chủ thể là chủ thể ủy quyền và chủ thể được ủy quyền. Thực tế cho thấy, do chủ thể ủy quyền và chủ thể được ủy quyền là hai chủ thể khác nhau nên các chủ thể này có cấu trúc lợi ích khác nhau, xu hướng ứng xử khác nhau. Điều tốt nhất cho chủ thể ủy quyền chưa chắc đã là tốt nhất cho chủ thể được ủy quyền và ngược lại, điều tốt nhất cho chủ thể được ủy quyền chưa chắc đã là điều tốt nhất cho chủ thể ủy quyền. Trong bối cảnh, các chủ thể đều mong muốn làm những điều tốt nhất cho chính mình thì nguy cơ xảy ra xung đột lợi ích là khả năng hiện hữu. Chính vì vậy, chủ thể ủy quyền thường có mối lo ngại là ủy quyền sẽ dẫn tới nguy cơ mất quyền hoặc lo ngại chủ thể được ủy quyền không thực hiện hành vi một cách ngay thẳng, trung thực, vì lợi ích tốt nhất cho bên ủy quyền. Để giải tỏa mối lo ngại này, chủ thể ủy quyền, khi thực hiện hành vi ủy quyền, bao giờ cũng phải thiết kế cơ chế kiểm soát (hoặc cơ chế giám sát) hành vi của bên được ủy quyền.

[external_link offset=1]

– Giữa chủ thể ủy quyền và chủ thể được ủy quyền hiện hữu nguy cơ thông tin bất cân xứng về thực trạng, kết quả thực hiện việc ủy quyền. Về nguyên tắc, sau khi chủ thể ủy quyền đã thực hiện việc ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền, thì bên được ủy quyền luôn có ưu thế trong việc nắm bắt thông tin về tình trạng thực hiện công việc, tiến độ thực hiện công việc, kết quả thực hiện công việc, các vấn đề có thể phát sinh. Để giảm bớt nguy cơ bất cân xứng về thông tin này, loại trừ bớt nguy cơ bên được ủy quyền lạm dụng quyền lực đã được trao, bên ủy quyền phải thiết kế cơ chế theo dõi, giám sát, thu thập thông tin cần thiết để kịp thời nắn chỉnh hành vi của bên được ủy quyền.

2. Yêu cầu cần khi thực hiện ủy quyền

 Xuất phát từ những đặc điểm trên, có thể thấy rằng, để ủy quyền hiệu quả (theo đó, bên ủy quyền vẫn thực hiện được đầy đủ quyền năng của mình thông qua hành vi của bên được ủy quyền và bên ủy quyền luôn thực hiện đúng, đầy đủ thẩm quyền được ủy thác/giao một cách ngay tình, trung thực, vì lợi ích tốt nhất của bên ủy quyền), việc ủy quyền này cần đáp ứng các yêu cầu sau:

– Chỉ thực hiện việc ủy quyền khi bên ủy quyền không thể thực hiện được tốt nhất công việc vốn thuộc thẩm quyền của chính mình.

– Chỉ thực hiện việc ủy quyền khi bên ủy quyền biết rõ bên được ủy quyền có khả năng và các điều kiện cần thiết khác để làm tốt công việc dự kiến được ủy quyền.

– Khi ủy quyền, việc xác định “phạm vi ủy quyền” phải thực sự rõ ràng để có căn cứ xác định hành vi của bên được ủy quyền thực sự là trong phạm vi ủy quyền hay là hành vi vượt quá. Sự rõ ràng đó có thể được xác định bằng sự rõ ràng về nội dung các loại hành vi/công việc được ủy quyền, mục đích của việc ủy quyền, thời gian ủy quyền v.v.

– Về “phạm vi ủy quyền” phải được công bố công khai để các bên có liên quan tới việc thực hiện hành vi được ủy quyền được biết.

– Phải có cơ chế hữu hiệu để bên ủy quyền có thể kiểm tra, giám sát, kiểm soát hành vi của bên được ủy quyền, ngăn ngừa các biểu hiện lạm dụng từ phía bên được ủy quyền, loại trừ được các biểu hiện xung đột lợi ích và sự bất cân xứng về thông tin giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

=>Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn cấp cho hộ gia đình bạn thì trường hợp này khi bố, mẹ bạn đi vay vốn ngân hàng bắt buộc phải có giấy ủy quyền của hai anh, em bạn. 

3. Khái niệm Hợp đồng ủy quyền

Theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như quan hệ gia công, dịch vụ. Trong mối quan hệ này, bên làm gia công hoặc dịch vụ nhân danh mình thực hiện công việc vì lợi ích của mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng dịch vụ, gia công là trách nhiệm của chính bên nhận làm dịch vụ, gia công.

4. Công chứng hợp đồng ủy quyền 

Giấy ủy quyền của bạn cho bố, mẹ sẽ phải được công chứng tại phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường nơi bạn cư trú theo quy định tại điều 55 Luật công chứng 2014. Cụ thể:

“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

5. Mẫu giấy ủy quyền

Bạn có thể sử dụng mẫu giấy ủy quyền giữa cá nhân với cá nhân:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————– o0o —————–

GIẤY ỦY QUYỀN

(Dành cho cá nhân)

– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

……., ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:

I. BÊN ỦY QUYỀN:

Họ tên:………………………………………………………………………………………………………………….. 

Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………………………… 

Số CMND: ……………………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:……………………………. 

[external_link offset=2]

Quốc tịch:……………………………………………………………………………………………………………….. 

II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN: 

Họ tên:……………………………………………………………………………………………………………………. 

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………………. 

Số CMND: ……………………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:…………………………….. 

Quốc tịch:……………………………………………………………………………………………………………….. 

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

……………………………………………………………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………………………………………………………….. 

IV. CAM KẾT

– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.

BÊN ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

……………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………….

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 0976080346 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê [external_footer]