Người lao động có được nghỉ khám thai sản định kì 5 ngày trong thai kì không ?

Người lao động có được nghỉ khám thai sản định kì 5 ngày trong thai kì không ?

Luật sư trả lời:

[external_link_head]

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn nêu ra thì bạn lắm rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Thứ nhất, điều kiện để được hưởng chế độ khám thai trước khi sinh

Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

“Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

[external_link offset=1]

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Như vậy, khi người lao động hay vợ của bạn có mang thai và đang làm việc tại công ty , có quá trình đóng bảo hiểm xã hội ở công ty thì vợ bạn sẽ được nghỉ để đi khám thai 5 lần.

Thứ hai, nếu vợ của bạn sẽ được hưởng chế độ khám thai trong thời hạn được quy định tại Điều 101,102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.”

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

[external_link offset=2]

Như vậy, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đi làm trở lại thì người lao động sẽ phải nộp hồ sơ để hưởng chế độ khám thai chứ không phải là 40 ngày. Tuy nhiên nếu đã hết thời hạn này mà bên mình không nộp thì sẽ không được hưởng đối với những ngày quá hạn.

Thứ ba, mức tiền được hưởng chế độ khám thai: được quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản chia cho 24 ngày, sau đó nhân với số ngày nghỉ.

Cụ thể: Mức hưởng khám thai = ( mức bình quân tiền lương của 6 tháng trước khi nghỉ thai sản/ 6 tháng)/24 ngày x số ngày nghỉ

Thứ tư, hồ sơ gồm:

– Mẫu C70a- HD

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 0976080346 để được giải đáp. Trân trọng./.[external_footer]