Cách tính lương cho người lao động khi nghỉ ốm ? Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Khi người lao động xin nghỉ ốm (có nằm bệnh viện) thì chế độ họ được hưởng gồm những gì ? Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ ốm đau như thế nào ? và một số vướng mắc pháp lý khác liên quan sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể:

Luật sư tư vấn:

[external_link_head]

1. Cách tính tiền lương khi người lao động nghỉ ốm ?

Thưa luật sư, Tôi là giáo viên Tiểu học. Thời gian vừa qua, tôi bị ốm và phải nằm viện 2 tuần. Trong 2 tuần này có 4 ngày là thứ bảy và chủ nhật. Nhà trường đã cắt tiền lương của tôi 14 ngày để chuyển sang hưởng bảo hiểm xã hội nhưng khi nhận tiền lương của bảo hiểm xã hội trả tôi lại chỉ được nhận 10 ngày với lí do bảo hiểm xã hội chỉ trả tiền lương cho những ngày làm việc.

Vậy xin hỏi nhà trường và cơ quan bảo hiểm xã hội đã giải quyết chế độ cho tôi đúng chưa ?

Rất mong nhận được câu trả lời của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Phạm Thị Hà

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 0976080346

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

– Trước hết xem xét những điều kiện để bạn được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này . Căn cứ theo Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Bộ luật lao động năm 2019 những điều kiện đó là:

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, trường hợp của bạn có thuộc diện được hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1 Điều 25.

– Thời gian mà bạn được hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo Điều 26Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Trong thời gian nghỉ ốm không phải là chữa bệnh cần chữa trị dài ngày thì bạn chỉ được nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ hay nói cách khác số ngày nghỉ mà bạn được hưởng để tính tiền lương là 10 ngày chứ không phải 14 ngày gồm có 4 ngày nghỉ.

– Mức hưởng chế độ ốm đau mà bạn được hưởng căn cứ theo điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

[external_link offset=1]

Như vậy, việc nhà trường cắt lương 14 ngày của bạn để chuyển sang hưởng bảo hiểm xã hội là đúng với quy định của pháp luật lao động và bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau với thời gian là 10 ngày trong 2 tuần . Vì những ngày bạn đã đươc hưởng chế độ ốm đau sẽ không được trả lương .

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

2. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau gồm những gì ?

Người lao động là đối tượng bắt buộc đóng BHXH sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Nếu đáp ứng các điều kiện trên, người lao động được hưởng chế độ ốm đauvới thời gian tối đa là:

30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (nếu làm việc trong điều kiện bình thường).

40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên).

Lưu ý: thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.

Đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Nếu hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với trường hợp hưởng chế độ khi con ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Người lao động phải nộp hồ sơ để giải quyết chế độ ốm đau cho người sử dụng lao động chậm nhất 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra và nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ gồm có:

1. Trường hợp điều trị nội trú:

– Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi.

– Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

2. Trường hợp điều trị ngoại trú:

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).

– Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ 1, 2 nêu trên được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

4. Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ).

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

3. Mức chi trả chế độ ốm đau:

Theo đó, mức chi trả (mức hưởng chế độ ốm đau) của người lao động được tính theo công thức sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau

=

Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x 75 (%) x

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Đối với trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

[external_link offset=2]

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó: tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo sẽ giảm dần, cụ thể:

– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Bởi, tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Do đó, đối với trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

=

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%)

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

24 ngày

Còn đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.

4. Quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

5. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau ?

Tại Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng gọi ngay: 0976080346 để được Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp cụ thể.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật Minh Khuê

[external_footer]