Đối tượng bảo hiểm là gì? Cách xác định đối tượng bảo hiểm

Bảo hiểm là một hình thức dịch vụ phổ biến hiện nay, đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định về mặt kinh tế và giảm thiểu rủi ro kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn còn mơ hồ về các khái niệm trong bảo hiểm, cụ thể là đối tượng bảo hiểm. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu khái niệm và phân biệt rõ các đối tượng trong bảo hiểm.

1. Đối tượng bảo hiểm là gì

Đối tượng bảo hiểm là gì? Đối tượng bảo hiểm là những đối tượng chịu rủi ro trực tiếp và có quyền lợi được bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm. Mỗi loại hợp đồng bảo hiểm sẽ có một đối tượng bảo hiểm riêng. Nhìn chung, có thể chia đối tượng bảo hiểm ra thành ba loại chính:

[external_link_head]

  • Đối tượng bảo hiểm con người ( tính mạng, sức khỏe, tuổi thọ,…)
  • Đối tượng bảo hiểm tài sản
  • Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự ( mang tính đền bù vật chất)

Đối tượng bảo hiểm là gì? Cách xác định đối tượng bảo hiểm

Đối tượng bảo hiểm có nhiều loại, tùy thuộc vào hợp đồng bảo hiểm

2. Cách xác định đối tượng bảo hiểm theo quy định pháp luật

Đối tượng bảo hiểm là gì? Xác định đối tượng bảo hiểm như thế nào? Dưới đây là các loại đối tượng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

2.1 Đối tượng bảo hiểm con người

Dựa theo Điều 31 của Luật kinh doanh bảo hiểm, đối tượng hợp đồng bảo hiểm con người quy định là:

“1. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn con người.

2. Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:

[external_link offset=1]

A) Bản thân bên mua bảo hiểm;

B) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;

C) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;

D) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.”

 Đối tượng bảo hiểm là gì? Cách xác định đối tượng bảo hiểm

Đối tượng bảo hiểm con người là tính mạng, sức khỏe, thân thể con người

Có thể rút ra rằng đối tượng bảo hiểm con người chính là thân thể, sức khỏe và tính mạng của con người. Nếu như có rủi ro xảy ra ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng hợp pháp của họ sẽ nhận được khoản tiền bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả. Trái lại, người ký kết hợp đồng bảo hiểm cũng có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ khi đến kỳ hạn.

Bảo hiểm con người có thể là bảo hiểm tai nạn – bệnh tật hoặc bảo hiểm nhân thọ.

2.2 Đối tượng bảo hiểm tài sản

Theo Điều 40 Luật kinh doanh bảo hiểm:

“Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.”

Nhìn chung, đây là loại bảo hiểm dùng để bảo hiểm cho tài sản và vật chất. Khi xảy ra những rủi ro như mất mát hoặc thiệt hại, người bảo hiểm có trách nhiệm phải bồi thường cho người được bảo hiểm dựa trên quy định trong hợp đồng và giá trị thiệt hại trên thực tế.

[external_link offset=2]

2.3 Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Theo điều 52 của Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về đối tượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự:

“Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.”

Đối tượng bảo hiểm là gì? Cách xác định đối tượng bảo hiểm 

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi phát sinh trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm

Có thể rút ra rằng, đối tượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh trên các quy định trong luật dân sự. Theo đó, người bảo hiểm sẽ phải thay người được bảo hiểm bồi thường cho người thứ 3 về những thiệt hại do người được bảo hiểm gây ra hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của người được bảo hiểm.

Một người chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự và bồi thường khi có đủ các yếu tố như:

  • Có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật: bao gồm những hành vi xâm phạm tới sức khỏe, tài sản, nhân phẩm, danh dự, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác và không phù hợp với lợi ích của pháp luật.
  • Có xảy ra thiệt hại: trách nhiệm bồi thường được áp dụng với mục đích bồi thường một phần hoặc toàn bộ tổn thất cho người thiệt hại, vì vậy chỉ khi có thiệt hại thì người chịu trách nhiệm dân sự mới phải bồi thường. Thiệt hại bao gồm mất mát về tài sản, vật chất, sức khỏe,…
  • Có mối quan hệ giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật: một người chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường khi những hành vi trái pháp luật của họ gây ra những thiệt hại, hay nói cách khác hành vi trái pháp luật là nguyên nhân của thiệt hại đó.
  • Người gây thiệt hại có lỗi: thiệt hại xảy ra có thể do hành vi vô ý hoặc cố ý gây ra. Do tính chất của bảo hiểm là bảo hiểm rủi ro nên trong trường hợp lỗi do vô ý gây ra mới được bảo hiểm.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm công cộng hoặc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Bảo hiểm là một phần không thể thiếu trong đời sống của con người. Hy vọng qua bài viết này, bạn có thể hiểu được rõ khái niệm đối tượng bảo hiểm là gì, cũng như phân biệt các đối tượng bảo hiểm chính. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm, hãy liên hệ với Generali Việt Nam để được tư vấn và hỗ trợ.

[external_footer]