Lý do quan trọng nào giải thích tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trong GNP đã gia tăng từ 1929 |
|
Khoản chi nào sau đây không phải là khoản chi chuyển nhượng |
|
Cách đo lường tốt nhất sự tăng trưởng trong khu vực công cộng |
|
Hoạt động nào sau đây không phải là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất của sự gia tăng trong chi tiêu công cộng |
|
Đồng nhất thức nào sao đây thể hiện sự cân bằng [external_link_head] |
|
Số nhân chi tiêu của chính phủ về hàng hóa và dịch vụ |
|
Khi có sự thay đổi trong các khoản thuế hoặc chi chuyển nhượng, tiêu dùng sẽ |
|
Điểm khác nhau giữa số nhân của thuế và số nhân trợ cấp là [external_link offset=1] |
|
Nếu xu hướng tiêu dùng biên là 0.75, đầu tư biên theo sản lượng là 0, thuế biên là 0.2. Số nhân của nền kinh tế sẽ là |
|
Nếu xu hướng tiết kiệm biên là 0.2, thuế biên là 0.1,đầu tư biên là 0.08. Số nhân chi tiêu của nền kinh tế là |
|
Nếu số nhân chi tiêu của chính phủ là 8 , sô nhân của thuế (trong trường hợp đơn giản) sẽ là |
|
Nếu chi chuyển nhượng gia tăng 8 tỷ và xu hướng tiết kiệm biên là 0.3 thì |
|
Giả sử thuế biên ròng và đầu tư biên là 0, nếu thuế và chi tiêu của chính phủ cả hai đều gia tăng 8 tỷ. Mức sản lượng sẽ |
|
Độ dốc của đường X-M âm vì |
|
Đường S-I (với hàm đầu tư theo sản lượng) có độ dốc dương vì |
|
Xuất phát từ điểm cân bằng,gia tăng xuất khẩu sẽ |
|
Giả sử MPT=0, MPI=0, MPC= 0.6, MPM=0.1, C0=35, I0=105, T0=0, G=140, X=40, M0=35. Mức sản lượng cân bằng |
|
Nếu cán cân thương mại thặng dư, khi đó |
|
Hàm sô nhập khẩu phụ thuộc nhân tố sau |
|
Giả sử M0=6, MPM=0.1, MPS=0.2, MPT=0.1 và mức sản lượng là 450. Vậy giá trị hàng hóa nhập tại mức sản lượng trên sẽ |
|
[external_footer]